Em hãy quan sát và mô tả các hoạt động trong hình 3.1. Thời gian nào trong năm thường diễn ra những hoạt động này?
III. CÔNG TÁC TUYỂN SINH, ĐÀO TẠO TRONG CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Hệ thống nhà trường trong Công an
Câu 5: Em hãy kể tên một số nhà trường trong Công an nhân dân mà em biết. Theo em, có những trường nào trong Công an không tuyển học sinh phổ thông?
- Tên một số nhà trường trong Công an nhân dân mà em biết:
+ Học viện Chính trị Công an nhân dân
+ Trường Đại học An ninh nhân dân, ...
- Các học viện, trường đại học, trường cao đẳng trong Công an đều tuyển học sinh trung học phổ thông đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu theo quy định.
2. Tuyển sinh đào tạo trình độ đại học chính quy tuyển mới
Câu 6: Em hãy nêu quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, phương thức tuyển sinh và sơ tuyển đào tạo trình độ đại học chính quy tuyển mới trong trường Công an.
- Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng kí sơ tuyển.
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có quyết định xuất ngũ trong vòng 12 tháng tính đến tháng dự tuyển.
Tiêu chuẩn chung: Bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, sức khỏe tuyển vào Công an nhân dân theo quy định hiện hành của Bộ Công an; có khả năng giữ bình tĩnh, nhanh nhẹn, có trí nhớ tốt, tư duy logic và những phẩm chất khác theo yêu cầu của từng hệ lực lượng nghiệp vụ trong Công an nhân dân (nếu có).
- Ngoài tiêu chuẩn chung, tùy đối tượng tuyển sinh cần đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi; kết quả học tập, rèn luyện, ...
– Kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.
Trường Công an nhân dân xác định phương thức tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hướng dẫn tuyển sinh hằng năm của Bộ Công an.
- Tất cả thí sinh dự tuyển phải tham gia sơ tuyển.
– Nội dung sơ tuyển và công khai kết quả sơ tuyển thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
3. Một số ngành đào tạo và các trình độ đào tạo trong trường Công an
Câu 7: Em hãy kể tên một số ngành đào tạo và trình độ đào tạo trong một số trường Công an mà em biết. Nội dung học tập, rèn luyện của học viên trong những trường này có gì khác so với trường ngoài Công an?
Tên một số ngành đào tạo và trình độ đào tạo trong một số trường Công an mà em biết:
Học viện An ninh nhân dân, Trường Đại học An ninh nhân dân, Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I
Học viện Cảnh sát nhân dân, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I, Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, ...
Các học viện và trường đại học như Học viện An ninh nhân dân, Trường Đại học An ninh nhân dân, Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy,… đều có một chương trình đào tạo đặc biệt, tập trung vào các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho công tác an ninh và cảnh sát. So với các trường đại học và cao đẳng không chuyên ngành an ninh, nội dung học tập và rèn luyện tại các trường này thường bao gồm các môn học về pháp luật, quản lý nhà nước về an ninh, điều tra tội phạm, và các kỹ thuật nghiệp vụ cảnh sát.
Câu 4: An nói với lớp trưởng: “Tớ rất khâm phục những người lính cứu hoả nên định thi vào Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Để được vào học trường này, tớ thấy chỉ cần có sức khoẻ và có khả năng giữ bình tĩnh, nhanh nhẹn. Vì thế, tớ sẽ chỉ tập trung học thật tốt môn Giáo dục thể chất trên lớp và rèn luyện thể dục thể thao ngoài giờ học". Nếu là lớp trưởng, em sẽ xử trí như thế nào?
Nếu em là lớp trưởng, em có thể khuyên bạn là: “An đã có một quyết định rất đáng khâm phục khi muốn theo đuổi ngành nghề cứu hoả, một nghề cao cả và đầy thách thức. Tuy nhiên, để trở thành một lính cứu hoả giỏi không chỉ cần có sức khỏe và khả năng giữ bình tĩnh, nhanh nhẹn mà còn cần có kiến thức chuyên môn sâu rộng.
Tài liệu giảng dạy Quốc phòng an ninh 12 cánh diều Bài 3: Công tác tuyển sinh, đào tạo trong các trường Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
Nhiều tài liệu hỗ trợ dạy và học Bài 3: Công tác tuyển sinh, đào tạo trong các trường Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam - Giáo dục quốc phòng và an ninh 12 cánh diều. Bao gồm: giáo án word, giáo án powerpoint, trắc nghiệm, gợi ý giải, tư liệu tham khảo ngoài,... Các tài liệu đều trình bày ngắn gọn, dễ hiểu và tải về dễ dàng. Bộ tư liệu sẽ giúp tiết dạy thêm phong phú, chất lượng và hiệu quả.
IV. CÔNG TÁC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP QUÂN SỰ, CÔNG AN
1. Công tác định hướng của nhà trường và gia đình
Câu 8: Theo em, thông tin định hướng nghề nghiệp quân sự, công an có thể tìm hiểu từ những nguồn nào?
Các trường trung học phổ thông phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tư vấn về các môn học và hướng nghiệp, bao gồm cả nghề quân sự và công an.
Câu 5: Quân và Quyên là bạn thân từ nhỏ. Hai bạn vừa trúng tuyển vào lớp 10. Quân tuyên bố với Quyên: "Tớ xác định sẽ vào học một trường trong Quân đội. Từ nay, tớ sẽ tìm hiểu tổ hợp môn học xét tuyển vào trường Quân đội và xin bố mẹ cho tớ chỉ tập trung học các môn này. Các môn khác, kể cả môn học bắt buộc, tớ chỉ học vừa đủ điều kiện dự kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông". Nếu là Quyên, em sẽ xử trí như thế nào?
Nếu là Quyên, em sẽ tôn trọng quyết định của Quân và khuyến khích cậu ấy theo đuổi ước mơ của mình. Tuy nhiên, em cũng sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có một nền tảng giáo dục toàn diện, bao gồm cả các môn học bắt buộc. Em sẽ gợi ý Quân nên cân nhắc kỹ lưỡng về quyết định chỉ tập trung vào một số môn học nhất định và thảo luận với bố mẹ cũng như các thầy cô giáo.
Câu 6: Sau nhiều lần đắn đo, cân nhắc Minh dự định sẽ thi vào một trường Công an. Minh nói với Bình: "Phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông có số môn thi bắt buộc ít nhưng lại có nhiều cơ hội chọn tổ hợp môn thi. Tớ chỉ lo thi vào trường Công an còn phải khám sức khỏe, sơ tuyển, xác minh chính trị và một số tiêu chuẩn nữa, không biết thông tin về các thủ tục này có thể tìm hiểu ở đâu".
Nếu là Bình, em sẽ tư vấn như thế nào để Minh yên tâm học tập và cố gắng đạt được nguyện vọng của mình?
Đối với nguyện vọng thi vào trường Công an của bạn, tớ khuyên cậu nên tìm hiểu thông tin từ các nguồn chính thống như website của trường hoặc liên hệ trực tiếp với ban tuyển sinh để có cái nhìn tổng quan và chính xác nhất về quy trình tuyển sinh cũng như các yêu cầu cụ thể.
Ngoài ra, việc chuẩn bị sức khoẻ và các yêu cầu khác như sơ tuyển, xác minh chính trị là bước không thể thiếu trong quá trình ứng tuyển vào các ngành nghề đặc thù như Công an.
Câu 1: Em hãy chuẩn bị và trình bày trước lớp chủ đề: “Sẵn sàng trở thành học viên Quân đội nhân dân (hoặc Công an nhân dân)".
Việc sẵn sàng trở thành học viên Quân đội nhân dân hay Công an nhân dân là một quyết định quan trọng và nghiêm túc, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt. Đầu tiên, về mặt tinh thần, người học viên cần phải có lòng yêu nước sâu sắc, lòng trung thành với Tổ quốc và niềm tin vào sự nghiệp bảo vệ an ninh và chủ quyền quốc gia. Bên cạnh đó, sự kiên nhẫn, lòng dũng cảm và khả năng chịu đựng cao cũng là những phẩm chất cần thiết. Về mặt thể chất, học viên cần phải đảm bảo sức khỏe tốt, có khả năng thích nghi với điều kiện huấn luyện gắt gao và khắc nghiệt. Ngoài ra, việc trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên môn là không thể thiếu, từ lý thuyết đến thực hành, từ chiến thuật quân sự đến các kỹ năng sống còn trong các tình huống khẩn cấp. Cuối cùng, tinh thần đồng đội và khả năng làm việc nhóm hiệu quả là yếu tố then chốt để thành công trong môi trường quân đội hoặc công an.
Câu 2: Em hãy tìm hiểu và giới thiệu trước lớp một trường Quân đội (hoặc một trường Công an) có tuyển học sinh trung học phổ thông.
Học viện Kỹ thuật Mật mã (KMA) (tiếng Anh là: Vietnam Academy of Cryptography Techniques) là một trường đại học công lập trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ của Bộ Quốc phòng, được thành lập ngày 17 tháng 2 năm 1995 có chức năng đào tạo cán bộ có trình độ đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học kỹ thuật mật mã của ngành Cơ yếu Việt Nam.
Trụ sở: 141 đường Chiến Thắng, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Trang web: http://actvn.edu.vn/
Sơ lược về Học viện Kỹ thuật Mật mã
Học viện Kỹ thuật Mật mã tiền thân là Trường Cán bộ Cơ yếu Trung ương (ngày 15 tháng 4 năm 1976), Trường Đại học Kỹ thuật Mật mã (ngày 5 tháng 6 năm 1985) và Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Mật mã (ngày 17 tháng 2 năm 1980), được thành lập ngày ngày 17 tháng 2 năm 1995 trên cơ sở sáp nhập Trường Đại học Kỹ thuật Mật mã và Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Mật mã.
Học viện là cơ sở duy nhất của Việt Nam có chức năng đào tạo cán bộ có trình độ đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học kỹ thuật mật mã của ngành Cơ yếu Việt Nam. Đây còn là nơi đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ yếu, sĩ quan chỉ huy kỹ thuật mật mã cho quân đội Việt Nam, Lào, Campuchia và Cuba.
Hiện nay Học viện đào tạo thêm đại học chính quy hệ dân sự ngành Công Nghệ Thông Tin (chuyên ngành An toàn thông tin, chuyên ngành Lập trình nhúng và di động) và ngành Điện tử viễn thông (chuyên ngành hệ thống nhúng và điều khiển tự động), Tiến sĩ ngành Mật mã và Thạc sĩ chuyên ngành An toàn thông tin.
HVQP, HVLQ, HVCTQS, HVHC, HVKTQS, HVQY, HVKHQS, HVHQ, HVPK-KQ, HVBP
SQLQ1, SQLQ2, SQCT, SQPB, SQCB, SQTT, SQT-TG, SQĐC, SQPH, ĐHVH-NTQĐ, CĐKTV-H-P. * Ngoài ra còn có các trường quân sự: QK, QĐ, tỉnh, thành phố, trường trung cấp chuyên ngành, dạy nghề…
- Quân nhân tại ngũ. - Công nhân viên chức quốc phòng. - Nam thanh niên ngoài quân đội. - Nữ thanh niên ngoài quân đội và nữ quân nhân.
- Tự nguyện đăng ký dự thi. - Có lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng. - Tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông đủ điểm qui định vào trường dự thi. - Sức khỏe theo qui định.
* Phương thức tiến hành tuyển sinh quân sự: - Hàng năm, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. - Tất cả các thí sinh phải qua sơ tuyển * Môn thi, nội dung và hình thức: Thông tin trong cuốn: “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng” hàng năm. * Các mốc thời gian: Theo qui định chung của Nhà nước. * Chính sách ưu tiên: Theo qui định chung của Nhà nước. *Dự bị đại học Đối với một số đối tượng được hưởng chính sách.
- Các học viện: Học viện An ninh, Học viện Cảnh sát, Học viện tình báo - Các trường đại học: Đại học An ninh, Đại học Cảnh sát, Đại học phòng cháy – chữa cháy. - Các trường khác: Trung cấp An ninh I và II; Trung cấp Cảnh sát I, II và III; Trung cấp Kỹ thuật nghiệp vụ Công an; Trung cấp cảnh sát vũ trang; Bồi dỡng nghiệp vụ hậu cần Công an; Trường Văn hóa I, II, III. Ngoài ra còn có 3 trung tâm bồi duỡng của các tổng cục; 64 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trực thuộc công an các tỉnh, thành phố.
a. Mục tiêu, nguyên tắc: - Đúng qui trình, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chuẩn. Quy chế dân chủ. - Nguyên tắc: Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ và hướng dẫn cụ thể.
- Trung thành với Tổ quốc, lý lịch bản thân, gia đình rõ ràng, gương mẫu, phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, sức khỏe, trình độ học vấn, năng khiếu phù hợp, có nguyện vọng phục vụ trong công an. - Có qui định cụ thể đối tợng, tiêu chuẩn và điều kiện, với từng lực lượng, từng vùng, miền và thời kỳ cụ thể.
- Tất cả các thí sinh dự thi đều phải qua sơ tuyển. - Về tuổi đời: Học sinh phổ thông không quá 20 tuổi; học sinh có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi. - Học sinh nữ do chỉ tiêu tuyển sinh qui định. - Thí sinh không trúng tuyển được tham gia xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng khối dân sự.
Sinh viên, học viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường dân sự có đủ tiêu chuẩn vào Công an. Công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian thường trú từ 10 năm liên tục trở lên ở miền núi… Chọn cử học sinh, sinh viên, cán bộ công an nhân dân đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài công an. Bộ Công an có qui định cụ thể về thủ tục.
Lãnh thổ quốc gia xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Ban đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được xác định trên đất liền dần dần mở rộng ra trên biển , trên trời và trong lòng đất. Lãnh thổ quốc gia: Là một phần của trái đất. Bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước, cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định.
- Vùng đất: Gồm phần đất lục địa, các đảo và các quân đảo thuộc chủ quyền quốc gia. - Vùng nước: Vùng nước quốc gia là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia. Gồm: + Vùng nước nội địa: gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối...(kể cả tự nhiên hay nhân tạo). + Vùng nước biên giới : gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối... trên khu vực biên giới giữa các quốc gia . + Vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bời biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển. + Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề rộng của lãnh hải theo công ước luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở. - Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất. -Vùng trời: là khoảng không bao trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia. -Vùng lãnh thổ đặc biệt: Tàu thuyền ,máy bay ,các phương tiện mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia ...,hoạt động trên vùng biển quốc tế, vùng nam cưc, khoảng không vũ trụ... ngoài phạm vi lãnh thổ qốc gia minh được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia.
- Khái niệm: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình. - Đó là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp li đối với lãnh thổ.Nhà nước có quyền chiếm hữu ,sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của nhà nước nhự lập pháp và tư pháp.
- Quốc gia có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với cộng đồng cư dân sồng trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên ngoài. - Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm quốc gia.Các quốc gia khác các tổ chức quốc tế phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó. - Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ. - Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ của mình. - Quốc gia thực hiện quyền tài phán(xét xử) đối với những người thuộc phạm vi lãnh thổ của mình( trừ những trường hợp pháp luật quốc gia , hoặc điều ước quốc tế ma quốc gia đó tham gia là thành viên có quy định khác). - Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp đối với những Công ty đầu tư trên lãnh thổ mình. - Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh tổ quốc gia theo nguyên tắc chung quốc tế,có quyền thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh
- Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần cũng hoàn thiện. - Tuyến biên giới đất liền gồm Biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 1306 km; Biên giới Việt Nam – Lào dài 2067 km; Biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1137 km, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012. - Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa.
Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo ( Hoàng Sa và Trường Sa ) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN.
Bốn bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới lòng đất và biên giới trên không. - Biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên đất liền là đường phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một Quốc gia với Quốc gia khác. - Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần: + Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. + Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển - Biên giới lòng đất của quốc gia: Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất. - Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần: + Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung. + Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.
- Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản sau: + Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển (nếu có) thương lượng để giải quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia. + Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, Nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982. - Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới của Chính phủ phải được Quốc hội phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam.
Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo các cách khác nhau:
- Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm: + Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (toạ độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi). + Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định: Trên sông mà tàu thuyền đi lại được, biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính của sông. Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên. Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu không kể biên giới dưới sông, suối như thế nào. - Phương pháp để cố định đường biên giới quốc gia: Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới Đặt mốc quốc giới: Dùng đường phát quang ( Ở Việt Nam hiện nay mới dùng hai phương pháp đầu) - Như vậy, việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo ba giai đoạn là: Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế; phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới); cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.
Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời Biên giới quốc gia trên không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác định: "Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ,biên giới quốc gia đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn liền với bảo vệ lãnh thổ bảo vệ tổ quốc. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng bất khả xâm phạmcủa toàn đảng toàn quân toàn dân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của dân tộc.
Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiêm của đảng nhà nước toàn dân toàn quân trước hết là chính quyền nhân dân khu vực biên giói và các lực lượng vũ trang ma trong đó bộ đội biên phòng làm nòng cốt, chuyên trách trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.
Nước ta có đường biên giới dài, đi qua địa hình phức tạphiểm trở có vùng biển rộng.Lực lượng chuyên trách không thể bố trí khép kín trên các tuyến biên giới vì vậy việc quản lý bảo vệ phải dựa vào dân mà trực tiếp là các dân tộc ở vùng biên giới, đậy là lực lượng tại chỗ rất quan trọng.
- Đó vừa là mong muốn vừa là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. - Mọi bất đồng trong quan hệ biên giới Đảng và Nhà nước ta chủ động đàm phán thương lượng giữa các nước hữu quan trên cơ sở bình đẳng tôn trọng độc lập chủ quyền và lợi ích chính đáng của nhau.
- Đảng và nhà nước ta xác định bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang của đảng và nhà nướclàm nòng cốt chuyênn trách bảo vệ chủ quền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trâật tưự biên giới quốc gia. - Nhà nước xây dựng bộ đội biên phòng theo hướng cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại có chất lượng cao, quân số và tổ chức hợp lý.
Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia...xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ giới quốc gia: - Quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới , vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực giới. - Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện: - Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ giới quốc gia - Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên giới , biển, đảo của Tổ quốc
- Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. - Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; Chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, - Thực hiện nghiêm luật quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự, luật biên giới; tuyệt đối trung thành với tổ quốc, - Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
- Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc. - Xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc. - Tích cực học tập kiến thức quốc phòng –an ninh, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng. -Tích cực tham gia các phong của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.